Thứ Sáu, 1 tháng 4, 2022

LƯỢM LẶT MỘT SỐ THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ, CÂU CÁCH NGÔN HAY TRONG HÁN TỰ - Sưu tầm

 


1-無 古 不 成 今Vô cổ bất thành kim: Không có xưa thì không có nay

2-格物致知 Cách vật trí tri: Truy cứu tới cùng cái lí của sự vật.

3- 己所不欲, 勿施於人Kỉ sở bất dục, vật thi ư nhân: Cái gì mình không muốn, thì đừng làm cho người.

4-知彼知己, 百戰不殆 Tri bỉ tri kỉ, bách chiến bất đãi: Biết địch biết mình, trăm trận đánh không sợ thua.(còn nói là :百戰百勝 bách chiến bách thắng)

5-運去 金成 鐵, 時 來 鐵 似 金Vận khứ kim thành thiết, thời lai thiết tự kim: Cái vận đi mất thì vàng thành sắt, còn lúc thời tới rồi thì sắt hoá thành vàng.

6-畫 虎 畫 皮 難 畫 骨知 人 知 面 不 知 心

Hoạ hổ hoạ bì nan hoạ cốt, Tri nhân tri diện bất tri tâm: Vẽ cọp chỉ vẽ da khó vẽ xương, Biết người biết mặt không biết lòng (Có dị bản là: “Tri nhân khẩu diện bất tri tâm”, chữ “khẩu” là một chữ lạc lõng !

7-貧 居 鬧 市 無 人 問,富 在 深 山 有 客 尋 Bần cư náo thị vô nhân vấn, Phú tại thâm sơn hữu khách tầm: Nghèo mà ở nơi phố chợ không ai hỏi tới, Giàu mà ở rừng sâu cũng có khách tìm (Có dị bản là: “Phú tại sơn lâm hữu viễn thân”, không đối bằng câu trên)

8-知行合一Tri hành hợp nhất: tri 知 và hành 行 phải đi đôi với nhau.

9-佛口蛇心 Phật khẩu xà tâm: Miệng Phât mà lòng rắn (Hay:”Khẩu Phật tâm xà”)

10-一笑千金 Nhất tiếu thiên kim: Một tiếng cười của người đẹp đáng giá nghìn vàng.

11-一字千金 Nhất tự thiên kim: Một chữ đáng giá nghìn vàng.

12-門當戶對 Môn đương hộ đố: iCổng và cửa nhà tương xứng. Ý nói nhà cửa, gia thế, địa vị hai gia đình cưới gả phải tương đương. (Nhiều người nói sai thành “môn đăng hộ đối”!)

13-百聞不如一見 Bách văn bất như nhất kiến: Trăm lần nghe nói tới không bằng một lần thấy tận mắt.

14-老蚌生珠 Lão bạng sinh châu: Con ngọc trai già mà còn có ngọc, ý nói cha con cùng có tài năng. (Sau chỉ người già được sinh con. Sau gọi đùa người đàn bà cao tuổi còn sinh con. )

15-含血噴人 Hàm huyết phún nhân: Ngậm máu phun người (Câu đầy đủ là”:Hàm huyết phún nhân, tiên ô tự khầu”: Ngậm máu phun người,dơ miệng mình trước)

16-仙風道骨 Tiên phong đạo cốt: Cốt cách dáng dấp của bậc tiên.

17-指雞罵狗 Chỉ kê mạ cẩu: Trỏ gà mắng chó. Nghĩa bóng: Chửi xéo, chửi bóng gió.

18-殺雞取卵 Sát kê thủ noãn: Giết gà lấy trứng. Tỉ dụ tham lợi nhỏ trước mắt mà làm hại tới lợi ích lâu dài.

19-割雞焉用牛刀 Cát kê yên dụng ngưu đao: Giết gà đâu cần phải dùng dao mổ bò.

20-聞 其 聲 見 其 形Văn kỳ thanh, kiến kỳ hình: Nghe tiếng ,thấy hình (Có người nói là “danh kỳ thanh, kiến kỳ hình” là không đúng. Kiến văn là thấy nghe)

Nguồn: 

FB Quy La (https://www.facebook.com/quy.la.545?fref=nf)

và nguyenho1415.wordpress.com

Không có nhận xét nào: